Cây Sao đen

HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT TRỒNG CÂY SAO ĐEN

Kỹ thuật trồng Sao đen (tên khoa học: Hopea odorata Roxb) áp dụng cho vùng Dự án “Khôi phục rừng và quản lý rừng bền vững ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên – Dự án KfW6”, với mục đích kinh doanh gỗ lớn


Rừng trồng cây Sao đen tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam



QUI ĐỊNH CHUNG
1. Nội dung, mục tiêu

    Hướng dẫn quy định những nội dung, yêu cầu và kỹ thuật trồng rừng Sao đen, bao gồm các khâu từ xác định điều kiện gây trồng, giống, tạo cây con đến trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ rừng để kinh doanh gỗ lớn với chu kỳ 30 - 40 năm.

2. Phạm vi áp dụng

    Áp dụng cho trồng rừng Sao đen thuần loại hoặc hỗn giao bằng cây con được tạo từ hạt lấy từ rừng giống đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc các địa phương công nhận.

3. Đối tượng áp dụng

    Là cơ sở để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và lập kế hoạch cụ thể trồng rừng Sao đen, cũng là cơ sở để quản lý và nghiệm thu cho các đơn vị thuộc Dự án “Khôi phục rừng và quản lý rừng bền vững ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên – Dự án KfW6”

GIỚI THIỆU VỀ CÂY SAO ĐEN VÀ ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

1. Đặc điểm loài cây, giá trị sử dụng

    Sao đen là loài cây gỗ lớn thường xanh có thể cao đến 45m, đường kính ngang ngực có thể tới 120cm, gốc không có bạnh vè, thân hình trụ thẳng, tán hẹp nhưng dày, tỉa cành tự nhiên tốt nên thường có khúc thân dưới cành dài và thẳng. Vỏ mầu nâu đen, nứt dọc sâu thành nhiều mảnh xù xì. Sao đen mọc thành từng đám hỗn giao với các loài cây họ dầu khác trong rừng rậm ẩm mát nhiệt đới. Là loài cây ưa sáng, nhưng khi còn nhỏ chịu bóng, từ 3- 4 tháng tuổi trở đi thì ưa sáng hoàn toàn và luôn vươn lên tầng trên của rừng.

    Sao đen phân bố ở Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Malaysia và khu vực Đông Dương. Ở Việt Nam, Sao đen phân bố chủ yếu từ Quảng Nam trở vào, tập trung nhiều ở tỉnh Gia Lai. Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai đến Bình Thuận, Tây Ninh. Trong vùng phân bố, Sao đen thường mọc ở rừng cây lá rộng, ít dốc và đất mầu mỡ. Ở miền Bắc, Sao đen được di thực trồng làm cây đường phố như ở Hà Nội từ trước năm 1945. Cây sinh trưởng tốt nhưng ra hoa mà không kết quả. Trong những năm gần đây Sao đen cũng đã được gây trồng tập trung tại nhiều tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Phú Yên, Gia Lai, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Thừa Thiên Huế... Tại Thanh Hoá, rừng trồng Sao đen từ năm 1997 đến nay sinh trưởng tốt.

    Gỗ Sao đen có giá trị kinh tế cao, thuộc nhóm III, phẩm chất gỗ tốt, màu vàng hơi xám, phần giác sáng hơn, cứng, bền và nặng (tỷ trọng 0,75). Là loại gỗ dễ chế biến, dễ sơn, ít co, dễ uốn, chịu đập, không bị mối mọt và bền chắc trong cả điều kiện khô, ẩm hay chôn dưới đất nên rất được ưa chuộng làm vật liệu xây dựng, đóng tầu, thuyền, sàn nhà, tà vẹt và làm đồ mộc dùng trong gia đình... Vỏ có lượng tanin cao, thích hợp cho thuộc da. Nhựa Sao đen cũng có thể sử dụng trong công nghiệp. Sao đen dùng để trồng rừng, làm giầu rừng theo phương thức trồng theo đám hay theo băng ở khoảng trống để cải thiện tổ thành, nâng cao chất lượng và sản lượng rừng. Sao đen có hình thân cao, dáng đẹp nên cũng được chọn làm cây trồng đường phố và cây xanh công viên. Sao đen có khả năng tái sinh chồi mạnh, cây sau khi chặt đâm chồi gốc rất mạnh và nếu được chăm sóc tốt thì cây chồi sẽ sinh trưởng không kém cây mọc từ hạt.

2. Điều kiện gây trồng

a) Khí hậu

Chỉ tiêu

Điều kiện thích hợp

- Nhiệt độ bình quân năm, 0C

- Nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất, 0C

- Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất, 0C

- Lư­ợng m­ưa bình quân năm, mm/năm

- Số tháng hạn/năm (có lư­ợng mư­a dưới 50mm/tháng), tháng

18 - 25

25 - 27

10 - 20

1.500 - 2.500

3 - 4

b) Địa hình

Chỉ tiêu

Điều kiện thích hợp

- Độ cao so với mực nước biển

- Địa hình

- Độ dốc

Nhỏ hơn 700m

Trung du, miền núi

10 - 25

c) Đất đai

Chỉ tiêu

Điều kiện thích hợp

- Đất đai

- Thành phần cơ giới

- Độ dày tầng đất (cm)

- pHkcl

Đất vàng, đỏ vàng, xám, phù sa.

Từ thịt nhẹ đến trung bình

> 30cm

4,0 – 5,0

Nhìn chung Sao đen có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng không thể phát triển tốt nơi đất thoái hoá, bạc mầu.

d) Thực bì

Chỉ tiêu

Điều kiện thích hợp

Nhóm thực bì

(Theo tiêu chuẩn lập địa của Dự án KFW6)

a, b, c

Sao đen được trồng nơi có thực bì phù hợp là rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng mới phục hồi sau nương rẫy, nơi còn cây bụi cao hơn 2m và có độ che phủ lớn hơn 50%. Không trồng Sao đen nơi đất trống đồi núi trọc trơ sỏi đá (thực bì nhóm d).

THU HÁI, CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN HẠT GIỐNG

1. Nguồn giống

    Nguồn giống phải thuộc các vùng như Đồng Nai, Sông Bé, TP. Hồ Chí Minh và chất lượng phải được cơ quan chuyên ngành chấp nhận.
Cây mẹ lấy hạt giống phải sinh trưởng tốt, thân thẳng, tán đẹp, không bị sâu bệnh, và đã có từ 2 mùa quả trở lên, sinh trưởng trong rừng tự nhiên hoặc rừng trồng có tuổi từ 15 đến 40 tuổi.
Trường hợp phải mua hạt giống của các cơ sở sản xuất giống, cần có lý lịch giống và phiếu thẩm định chất lượng kèm theo.

2. Thu hái quả

    Thời vụ thu hái: Tháng 3 đến tháng 5.

    Thời điểm thu hái: Khi quả vừa chín là lúc hai cánh của quả bắt đầu chuyển từ mầu xanh sang mầu vàng và có điểm những đốm nâu ở đầu cánh. Hạt rất nhanh mất sức nẩy mầm vì trong mầm hạt có dầu rất mau khô, do đó muốn vận chuyển đi xa để gieo ươm thì nên thu hái quả trước khi chín 1 tuần.
Cách thu hái: Chờ cho quả rụng rồi nhặt hoặc dùng sào có móc kết hợp trèo rung từng cành cho quả rụng.

3. Chế biến bảo quản hạt

a) Chế biến hạt

    Sau khi thu hái quả, phải tiến hành phân loại. Loại bỏ những quả nhỏ, chư¬a chín, quả bị sâu bệnh.

    Phải chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết để sau khi thu hoạch có thể vận chuyển phân phối đến nơi gieo cấy hoặc nơi cần bảo quản.

b) Kiểm tra chất l¬ượng hạt giống

    Giống do các đơn vị cung ứng giống phải có hoá đơn kèm phiếu kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng hạt giống.

    Một số thông số cơ bản:

    - Đường kính quả: 4,5 - 5,5cm

    - Đường kính hạt: 0,7 - 1cm.

    - Hạt đa phôi, có hạt tới 4 phôi.

    - Tỷ lệ nẩy mầm đạt: 80 - 85%.

    - Độ thuần của hạt: 80 - 85%.

    - Số lượng quả trong 1 kg: 1.400 - 2.000 quả.

    - Số lượng hạt trong 1kg : 2.500 - 3.000 hạt.

c) Bảo quản hạt giống

    Hạt Sao đen rất dễ mất sức nẩy mầm, nên chỉ có thể bảo quản được trong một thời gian ngắn. Khi hàm lượng nước trong hạt tươi khoảng 50%, tỷ lệ nảy mầm của hạt rất cao (gần 100%), nhưng khi hàm lượng nước giảm, sẽ dẫn đến giảm tỷ lệ nảy mầm rất lớn. Do đó cần phải:

      - Bảo quản hạt bằng cách trải quả mới hái trên nền nhà trong phòng râm mát, ở trên phủ một lớp tro hoặc bột than rồi phun nước nhẹ để giữ ẩm. Bằng cách này, hạt có thể giữ được sức nẩy mầm từ 10 - 15 ngày.

      - Không cần làm khô, đựng hạt trong túi gấp miệng lỏng để không khí dễ lưu thông. Với phương pháp này có thể bảo quản hạt được 1 tháng.

      - Cũng có thể bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thấp. Hạt đựng trong túi PE hàn kín và giữ ở nhiệt độ ổn định 5 - 10°C. Phương pháp này có thể duy trì sức sống của hạt được 2,5 tháng.

      - Trường hợp chưa gieo hạt được ngay, có thể bảo quản tạm thời bằng cách: Tạo một mặt bằng nền hơi nghiêng có lớp cát trên mặt để dễ thấm và thoát nước. Hạt được trải đều trên mặt luống thành một lớp mỏng, có chiều dày không quá 6-7 cm. Hàng ngày tưới nước và đảo đều. Chỉ cần tưới cho hạt ẩm, sờ thấy mát tay, không để đọng nước. Với cách này, thời gian bảo quản không quá 1 tuần.

TẠO CÂY CON

1. Chọn và lập vườn ươm

    Chọn và lập vườn ươm phải theo tiêu chuẩn ngành 04-TCN-52-2002 đã được ban hành kèm theo Quyết định số 3588/QĐ-BNN-KHCN, ngày 3/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Vườn ươm đồng thời cũng phải đáp ứng được những yêu cầu của Dự án trồng rừng KfW:

      - Vườn ươm nhỏ, phân tán gần nơi trồng rừng (không xa quá 4km) để thuận tiện cho việc vận chuyển và bảo đảm chất lượng cây con.

      - Mặt bằng vườn phải tương đối bằng phẳng, thoát nước, nơi rọi nắng.

      - Gần nguồn nước sạch và có đủ nước tưới quanh năm, không được dùng nước ao tù, nước đọng.

      - Vườn phải đặt xa nguồn bệnh và tách rời khu canh tác nông nghiệp. An toàn, dễ bảo vệ, không bị gia súc phá hoại.

2. Chuẩn bị đất gieo

      Hạt được gieo trên luống sau đó tuyển lựa những cây tốt để cấy vào bầu.

      Luống gieo phải được cày bừa hoặc cuốc lật đất sâu 30cm, phơi kỹ rồi đập nhỏ, nhặt sạch cỏ và rễ cây. Mặt luống rộng từ 0,8 - 1m, rãnh luống rộng 0,5 - 0,6m. Tốt nhất dùng lớp cát tinh tránh được mầm bệnh phủ trên luống gieo 3 - 5cm.

      Trước khi gieo hạt 5-7 ngày phun Viben C 0,3% liều lượng 0,3 lít/m2 để phòng bệnh thối cổ rễ.

      Trước khi gieo hạt một ngày tưới nư¬ớc đủ ẩm cho luống gieo hoặc khay.

3. Thời vụ gieo ươm

      Gieo ngay sau khi thu hái và chế biến hạt.

      Thời vụ thích hợp nhất là tháng 3 đến tháng 4.

4. Xử lý hạt

      Hạt Sao đen không có tính ngủ, nên không cần biện pháp để xử lý phá ngủ.

      Có thể thúc nảy mầm bằng cách ngâm hạt trong nước khoảng 8 giờ trước khi đem gieo.

5. Gieo hạt tạo cây mạ để cấy

      Để tạo cây mạ đem cấy, hạt được gieo vãi đều trên luống. 1kg hạt cho 8-10m2, sau đó phủ một lớp đất mịn dày khoảng 0,5cm.

      Hàng ngày tưới nước, ngày nắng: 2 lần/ngày. Mỗi lần: 8-10 lít/m2.

      Luống gieo nhất thiết phải có dàn che bóng: 70 - 80%.

6. Tạo bầu

a) Vỏ bầu

      Vỏ bầu được làm bằng P.E màu trắng đục hay đen, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu, trong quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng.

      Kích thước bầu: 10x15 cm. Bầu không đáy và đục lỗ xung quanh.

b) Thành phần hỗn hợp ruột bầu (tính theo khối lượng)

      Đất mặt dưới tán rừng: 88%

      Phân chuồng hoai : 10%

      Supe lân Lâm Thao : 2%

Yêu cầu phân chuồng:

      - Phân phải qua ủ hoai.

      - Phân khô.

Yêu cầu phân Lân:

      - Phân Supe Lâm Thao, không vón cục.

      - Hàm lượng P2O5 tổng số đạt tỷ lệ 14%.

Yêu cầu đất dưới tán rừng:

      - Có hàm lượng mùn từ 2% trở lên.

      - Thành phần cơ giới: thịt nhẹ (sét vật lý 20 - 25%).

Trường hợp không có đất dưới tán rừng có thể thay thế bằng đất dưới tán tế guột hoặc cỏ lào.

Kỹ thuật trộn đất ruột bầu:

      Đất hoặc phân chuồng được đập nhỏ, sàng (đường kính mắt lưới nhỏ hơn 4mm) để loại bỏ rễ cây, tạp vật; trộn đều các thành phần đất, phân chuồng và Supe lân theo tỷ lệ quy định (định lượng bằng thúng, sảo, thùng chậu...), và vun thành đống cao 15-20cm. Sau đó phun ẩm và dùng vải mưa, giấy ni lông phủ kín ủ 4-5 ngày ngoài nắng.

c) Tạo luống đặt bầu.

      Luống rộng 1m.

      Dài: 5 - 10m.

      Rãnh luống rộng 0,6m.

      Mặt luống đ¬ược dọn sạch cỏ dại, san phẳng nện chặt.

d) Đóng và xếp bầu.

Trộn hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ quy định. Cho hỗn hợp vào 1/3 bầu, lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho hỗn hợp đầy vào bầu, dùng ngón tay lèn cho đất xuống đều và chặt. Bầu được xếp thành hàng sát nhau trên luống, cứ 2 hàng bầu chừa lại một hàng, hàng chừa lại lấp đất khoảng 2/3 thân bầu và xếp hai hàng kế tiếp. Mép luống phải đắp bờ cao ít nhất 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.

7. Cấy cây mạ

Cây mạ:

      - Khi cây mạ mọc được 30 - 45 ngày và có 3 lá thật là có thể nhổ để cấy vào bầu.

      - Không được dùng cây mạ quá tuổi (hơn 2 tháng)

Cấy cây:

      - Tưới nước đủ ẩm trên mặt luống gieo, dùng bay nhỏ bứng cây đặt vào bát nước để tránh làm khô rễ mầm, cấy đến đâu nhổ đến đấy.

      - Dùng que nhọn chọc giữa bầu một lỗ nhỏ sâu hơn rễ cây mầm, đặt cây mầm vào sao cho cổ rễ dưới mặt bầu khoảng 3mm và dùng que ép chặt đất vào rễ mầm. Cấy đến đâu lấy cây đến đấy. Khi cấy phải ngập hết phần rễ cọc và 2/3 lá mầm.

      - Sau khi cấy phải tưới nước đủ ẩm và giữ ẩm thường xuyên, nhất thiết phải che bóng cho cây.

      Lưu ý: Có những hạt có 2 - 3 phôi, bởi vậy, khi tỉa cây cấy hết sức cẩn thận tránh hư hại những cây còn lại.

8. Chăm sóc cây con

a) Che bóng cho cây.

      Vườn ươm cây Sao đen không nhất thiết phải làm giàn che bóng cố định. Có thể dùng lưới PE mầu sẫm cơ động trong việc điều chỉnh độ che phủ và sử dụng được trong nhiều năm, hoặc có thể dùng ràng ràng (tế guột) cắm trên luống cây.

      Thời gian và mức độ che bóng: Trong 20 ngày đầu cây phải được che bóng 70 - 80%, sau đó giảm dần và đến tháng thứ 4 thì dỡ bỏ hoàn toàn.

b) Tưới nước

      Trong 15 ngày đầu, tưới 1 lần/ngày. Tưới vào lúc trời râm mát, sau đó 2-3 ngày tưới 1 lần. Lượng nước tưới phụ thuộc vào thời tiết, nhưng phải đảm bảo cho bầu luôn đủ ẩm (khoảng 3 - 5 lít/m2). Tránh tưới quá đẫm gây úng, dễ sinh nấm bệnh.

      Vào mùa đông, nếu giá rét thì nên tưới cây vào buổi sáng.

      Ngừng tưới nước trước khi xuất vườn 20 - 30 ngày.

c) Cấy dặm

      Sau khi cấy 5 - 10 ngày tiến hành kiểm tra, cây nào chết phải cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng và phát triển tốt.

Ngoài số cây gieo tạo trong luống, có thể đánh từ những bầu mọc 2 - 3 cây (nếu gieo hạt thẳng vào bầu). Lưu ý khi đánh không để bung đất ảnh hưởng đến bộ rễ cây để lại.

      Những bầu trồng dặm tập trung ở một số luống để tiện chăm sóc.

d) Nhổ cỏ, phá váng

      Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, điều chỉnh chọn cây mầm đứng thẳng, kết hợp với xới nhẹ, phá váng sâu 0,5 cm bằng một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, định kỳ trung bình 15-20 ngày/1 lần.

e) Bón thúc

      Luôn theo dõi tình hình sinh trưởng của cây, đặc biệt trong thời gian đầu để có biện pháp tác động thích hợp.

      Có thể bón thúc khi cây con sinh trưởng kém. Sau 15-20 ngày có thể bón thúc. Trong 3 tháng đầu, mỗi tháng bón 1 lần bằng phân N:P:K (5:10:3) nồng độ 1% (0,1 kg/10 lít nước), tưới 3 lít/m2.

      Tưới phân bằng ô doa lỗ nhỏ vào sáng sớm hoặc chiều tối, sau đó phải tưới rửa lá cho cây con bằng nước lã sạch (2,5 lít/m2) đề phòng táp lá. Không tưới phân vào ngày nắng gắt, tốt nhất tưới vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn, vào buổi sáng hoặc chiều tối.

      Chú ý không dùng phân đạm Urê để tưới thúc cho cây.

g) Đảo bầu kết hợp phân loại cây.

      Khi thấy rễ cọc phát triển vượt qua đáy bầu thì tiến hành đảo bầu.

      Thường cây con sau 2 tháng tuổi thì đảo bầu lần đầu tiên.

      Sau đó thường xuyên kiểm tra. Khi phát hiện rễ cọc phát triển vượt ra ngoài đáy bầu, tiến hành đảo bầu và dùng kéo hoặc dao sắc cắt phần rễ mọc ra ngoài bầu, tránh không để rễ cây bị dập nát. Những lần đảo bầu phải kết hợp với việc phân loại cây. Để riêng cây tốt, cây xấu ra các luống riêng để chăm sóc.

      Sau khi đảo bầu cần tưới nước, che nắng cho đến khi cây ổn định, chỉ đảo bầu vào những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ.

      Đảo bầu lần cuối trước khi trồng 3 - 4 tuần.

      Khi cành, lá cây con đan vào nhau thì phải giãn bầu kết hợp với lần đảo bầu.

9. Phòng trừ sâu bệnh

a) Bệnh thối cổ rễ

      Triệu chứng: Cổ rễ cây bị thối nhũn làm cây con bị chết. Bệnh thường xuất hiện khi cây con được 1 tháng tuổi, đặc biệt trong thời tiết ẩm.

      Phòng bệnh: Trước khi gieo hạt vào bầu 3-5 ngày cần phun đều Benlat trên luống cấy để đề phòng bệnh lở cổ rễ. Liều lượng pha như sau: hoà 3-5 gam Benlat vào 1 lít nước phun đều cho 10 m2 (nồng độ 0,3 - 0,5 %).

      Trị bệnh: Khi cây đã bị bệnh phải ngừng tưới nước, làm cỏ kết hợp phá váng mặt bầu, để khô 2 - 3 ngày, sau đó phun thuốc Benlat với nồng độ nêu trên hoặc dùng Boóc đô nồng độ 0,5 - 1% phun 1 lít/4m2. Trường hợp bệnh không thuyên giảm có thể thay thể thuốc khác như: Viben C nồng độ 0,3%, liều lượng 0,3 lít/m2, phun 3 ngày 2 lần cho tới khi hết bệnh.


b) Các nguồn hại khác

      Sao đen thường bị các loài sâu xám, bọ rày nâu, dế phá hại. Cách phòng trừ: ngoài việc giữ gìn vườn ươm sạch sẽ, phát dọn các lùm cây, bụi rậm xung quang vườn còn có thể áp dụng các biện pháp như: bắt hoặc phun Penitrothion, Malathion, Padan 4H… vào buổi chiều tối, ban êm, côn trùng, sâu bệnh hại sau khi ra ăn sẽ bị chết.

      Khi phát hiện có chuột, chim phá hại cần phải đặt bẫy để xua đuổi. Nếu có kiến, dế, xâm hại thì dùng thuốc Basurin 10H hoặc 20H trộn với đất bột rắc lên luống.

10. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn

      Tuổi cây: 16 - 18 tháng tuổi.

      Đường kính cổ rễ: từ 0,8cm trở lên.

      Chiều cao: Từ 40 - 60cm.

      Cây xanh tốt, phát triển cân đối, không cong queo, không bị nhiễm bệnh không cụt ngọn, không nhiều thân.

      Cây có bộ rễ phát triển, nhiều rễ con.

      Không trồng lúc cây có đọt non.

TRỒNG RỪNG

1. Khu vực trồng

      Cây Sao đen có thể gây trồng rộng rãi trong vùng Dự án ở các nhóm dạng lập địa B, D2 trên các dạng lập địa có tầng đất tối thiểu cấp II ( trên 30cm), ở nhóm dạng lập địa C trên các dạng lập địa có độ sâu tầng đất cấp I ( trên 50 cm). Đất tương đối ẩm. Không trồng nơi có hướng phơi hoặc vị trí khô nóng.

2. Phương thức và mật độ trồng

      Sao đen được trồng thuần trên các dạng lập địa phù hợp, trồng theo rạch, song song với đường đồng mức. Trên mỗi rạch trồng một hàng cây, phát dọn sạch thực bì, nhưng để lại những cây tái sinh có triển vọng.

      Mật độ trên nhóm dạng lập địa B:

        - Cự ly: 4x3 (hàng cách hàng 4 m, cây cách cây 3m).

       - Mật độ: 833 cây/ha

     Mật độ trên nhóm dạng lập địa C và D2:

       - Cự ly: 3x2 (hàng cách hàng 3 m, cây cách cây 2m).

       - Mật độ: 1.667 cây/ha

3. Thời vụ trồng rừng: Từ 15 tháng 9 đến 30 tháng 11 hàng năm.

4. Xử lý thực bì
     Xử lý thực bì phải hoàn thành tr¬ước khi trồng rừng ít nhất 30 ngày.
Phương thức xử lý thực bì cục bộ: Băng chừa băng chặt. Những nơi có thực bì rậm rậm, tiến hành phát băng song song với đường đồng mức, băng chặt rộng 2m (băng để trồng cây), băng chừa để 2 m đối với lập địa B và 1m đối với lập địa C và D2.

     Trên băng trồng cây: thực bì được phát sạch sát gốc không cao quá 10 cm, thu gom xếp vào băng chừa, hoặc đánh đống trên băng trồng cây, tránh trải đều tạo thành vật liệu dẫn cháy gây nguy cơ cháy rừng.

     Để lại nuôi dưỡng những cây tái sinh mục đích có triển vọng.

5. Cuốc hố kết hợp bón phân.

     Hố cuốc kích thư¬ớc 40x40x40cm đối với lập địa B&C; 30x30x30cm đối với lập địa D2. Các hố bố trí so le hình nanh sấu giữa các hàng. Khi cuốc, để phần đất tốt tơi xốp trên mặt và đất phía d¬ưới hố ra riêng biệt.

     Khi lấp hố, đưa phần đất tốt xuống đáy hố cùng với cỏ giác, thảm khô mục. Phần đất xấu lẫn sỏi đá lấp phía trên. Vun đất theo hình mu rùa cao hơn mặt hố từ 2 - 3 cm.

     Đối với nhóm lập địa C, D2, bón lót phân hữu cơ vi sinh (100g/hố) kết hợp với lúc lấp hố. Phân phải được trộn đều ở phần đáy hố. Thời gian bón lót và lấp hố phải xong trư¬ớc khi trồng rừng 15-20 ngày.

6. Bốc xếp vận chuyển cây đi trồng

     Tưới nước đủ ẩm 1 đêm trư¬ớc khi bốc xếp cây, tránh làm vỡ bầu, dập nát, gẫy ngọn trong quá trình bốc, xếp và vận chuyển.

     Cây chuyển tới phải kịp thời trồng ngay, nếu ch¬ưa trồng phải xếp ở nơi râm mát và t¬ưới n¬ước đảm bảo độ ẩm cho bầu.

7. Kỹ thuật trồng

     Trồng vào thời điểm râm mát, mư¬a nhỏ hoặc nắng nhẹ và đất trong hố phải đủ ẩm.

     Rải cây đến từng hố trư¬ớc khi trồng, cây đã rải ra hố phải trồng hết trong ngày.

     Dùng cuốc nhỏ hoặc bay đào một hố rộng và sâu hơn bầu 1 - 2 cm ở vị trí giữa hố đã lấp.

     Xé bỏ vỏ bầu và đặt cây con thẳng đứng vào giữa hố, tránh làm vỡ bầu. (Sau khi trồng phải để vỏ bầu trên mặt hố và đè đá lên trên để dễ kiểm tra).

     Dùng đất tơi ở lớp đất mặt bên ngoài lấp đầy hố, lèn chặt xung quanh bầu và vun thêm đất vào gốc cây thành hình mâm xôi, cao hơn mặt đất tự nhiên khoảng 3 - 5cm.

CHĂM SÓC NUÔI D¬ƯỠNG VÀ BẢO VỆ RỪNG

1. Trồng dặm

     Sau khi trồng 20-30 ngày, phải kiểm tra tỷ lệ sống. Nếu đạt d¬ưới 80% phải trồng dặm, nếu trên 80% chỉ trồng dặm lại những nơi cây chết tập trung. Kỹ thuật trồng dặm như trồng chính.

     Trong 3 năm liền nếu tỷ lệ sống hàng năm không đạt 80% mật độ trồng ban đầu thì phải tiếp tục trồng dặm.

     Dự án cung cấp 25% số cây trồng dặm theo mật độ quy định. Nếu tỷ lệ sống không đạt, các chủ rừng phải tự lo.

2. Chăm sóc rừng trồng

     Sau khi trồng, cây cần được chăm sóc liên tục trong 6 năm. Đặc biệt trong 4 năm đầu.

a) Chăm sóc năm thứ nhất: (Chăm sóc 1 lần)

Chăm sóc lần 1: Sau khi trồng 1-2 tháng (tháng 11-12)

     - Trồng dặm những cây chết, phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây; giữ lại, chăm sóc và bảo vệ những cây tái sinh mục đích.

     - Xới đất xung quanh hố với đ¬ường kính rộng 50cm, sâu 4-5cm và vun gốc.

     - Đối với những nơi chưa có điều kiện bón lót ở lập địa C và D2 (do không kịp cung ứng phân hoặc do điều kiện giám sát) thì được phép bón bổ sung sau khi trồng. Loại phân, liều lượng và đối tượng bón áp dụng như lần bón thúc trước khi trồng cây.

Cách bón: Theo rạch hình bán nguyệt phần dốc phía trên hố, rạch sâu 4 – 5 cm, rộng 10 - 15cm, dài 30 - 40cm và cách gốc cây 5 - 10cm.

b) Chăm sóc năm thứ 2: (Chăm sóc 2 lần)

Chăm sóc lần 1: (Tháng 3-4)

     - Phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây; giữ lại và chăm sóc, bảo vệ những cây tái sinh mục đích. Đối với lập địa C và D2 không cần phát dọn sạch cỏ dại cây bụi trong rạch trồng cây, mà chỉ cần phát dây leo trên cây trồng và phát dọn cây bụi cỏ dại xung quanh cây trồng đường kính rộng 60cm.
Chăm sóc lần 2: (Tháng 10-11)

     - Trồng dặm những cây chết. Các biện pháp kỹ thuật tương tự như¬ chăm sóc lần 1. Tiến hành vệ sinh băng chừa: Phát cành nhánh và cây phi mục đích chèn ép cây trồng, đánh dấu bằng sơn đỏ những cây mục đích cần nuôi d-ưỡng.

     - Xới đất xung quanh hố với đường kính rộng 60cm, sâu 4 - 5cm, vun gốc kết hợp bón thúc phân N:P:K (5:10:3) trộn đều với phân vi sinh hữu cơ tỷ lệ 1:1 cho nhóm dạng lập địa C, D2.

     - Lượng phân bón 100g/cây, cách bón theo quy định ở trên và cách gốc 10 - 15cm.

c) Chăm sóc năm thứ 3: (Chăm sóc 2 lần).

     Thời điểm, nội dung chăm sóc tương tự như năm thứ hai, nhưng không có bón phân.

d) Chăm sóc năm thứ 4: (Chăm sóc 1 lần)

     - Chăm sóc vào tháng 10-11.

     - Phát dây leo, cành nhánh và cây phi mục đích chèn cây trồng.

     - Giữ lại toàn bộ cây tái sinh mục đích cũng như cây phi mục đích, thực bì trong lâm phần.

3. Bảo vệ rừng

a) Phòng cháy và chữa cháy

     Áp dụng Quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng Thông, rừng Tràm và một số loại rừng dễ cháy khác (QPN8-86), đư¬ợc ban hành kèm theo quyết định số 801/QĐ ngày 26/9/1986 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)

b) Phòng chống sâu bệnh

     Áp dụng Quy phạm kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại cây rừng (04-TCL-27-2001), đư¬ợc ban hành kèm theo quyết định số 2181/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/5/2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

c) Phòng chống người và gia súc phá hoại rừng.

     Không cho người dân vào khu vực trồng rừng thu hái củi, cành khô lá rụng cũng như không được chăn thả hoặc để gia súc vào khu vực trồng rừng, đặc biệt trong thời gian rừng chưa khép tán.

Chỉ tiêu kỹ thuật

Đơn vị

Số l­ượng và yêu cầu kỹ thuật

Ghi chú

I. Chỉ tiêu kỹ thuật

 

 

 

1. Thu hái hạt giống

 

Chỉ thu hái những cây trên 15 tuổi, khoẻ mạnh, không sâu bệnh ở các lâm phần rừng tự nhiên hoặc rừng trồng.

 

2. Chất l­ượng hạt giống:

 

 

 

- Tỷ lệ chế biến

1 kg hạt

 

 

- Độ thuần

%

80 - 85

 

- Số hạt có trong 1kg

hạt

2.500 - 3.000 hạt không cánh và  1.400 - 2.000 hạt có cánh

 

- Hàm l­ượng nư­ớc của hạt

%

50%

 

3. Thời gian bảo quản hạt

tháng

Không quá 1 tháng

 

4. Thời vụ gieo hạt

 

Tháng 3 đến tháng 4

 

5. Diện tích thực gieo 1kg hạt

m2

8 - 10m2

 

6. Phư­ơng pháp gieo hạt

 

Gieo trên luống tạo cây mạ để cấy vào bầu

 

7. Cỡ bầu Polyetylen

cm

10x15cm, Bầu không đáy, đục lỗ xung quanh.

 

8. Thành phần ruột bầu

 

88% đất mặt dư­ới tán rừng + 10% phân chuồng hoai + 2% supe lân

 

9. Chăm sóc cây con

 

 

 

- T­ưới n­ước

 

3 - 5 l/m2, t­ưới th­ường xuyên.

 

- Làm cỏ phá váng

 

10 - 15 ngày/lần

 

- Bón thúc

 

Dùng NPK (5:10:3) nồng độ 1% tưới 3 l/m2, 15 - 20 ngày t­ưới một lần.

 

- Đảo bầu

 

Khi nào rễ xuyên qua bầu

 

10. Tỷ lệ hao hụt cây con

%

30

 

11. Tiêu chuẩn cây con đem trồng

 

Cây sinh tr­ưởng tốt, không cụt ngọn, không sâu bệnh.

 

- Tuổi cây

Tháng

16 - 18

 

- Chiều cao trung bình

Cm

40 - 60

 

- Đư­ờng kính cổ rễ

Cm

Từ 0,8 trở lên.

 

12. Thời vụ trồng rừng

 

15.9 - 30.11

 

13. Mật độ trồng

 

833 (4x3m), 1667 (3x2m)

 

- Kích cỡ hố trồng cây

Cm

40x40x40; 30x30x30

Làm đất thủ công

14. Tỷ lệ sống sau 1 tháng trồng

%

80%

Cây phân bố đều trên toàn bộ diện tích

15. Chăm sóc rừng trồng

 

 

 

* Chăm sóc năm thứ 1:

Lần

1

 

Nội dung chăm sóc

 

Phát thực bì, bón phân (nếu ch­ưa bón lót), xới, vun gốc. Trồng dặm cây chết.

Sau khi trồng 1-2 tháng.

* Chăm sóc năm thứ 2:

Lần

2

 

+ Lần1

 

Phát thực bì, xới vun gốc.

Tháng 3-4

+ Lần 2

 

Trồng dặm cây chết, phát thực bì, xới vun gốc kết hợp bón phân đối với lập địa C&D2.

Tháng 10-11

* Chăm sóc năm thứ 3:

(Nh­ư năm thứ 2)

Lần

2

Không bón phân

II. Chỉ tiêu vật t­ư

 

 

 

17. Phân bón lót 

Hữu cơ vi sinh

g/cây

100

 

18. Phân bón thúc:

     - NPK (loại 5:10:3)

     -  Hữu cơ vi sinh

g/cây

 

50

50

Bón thúc cho rừng trồng năm thứ 2.

Sản phẩm liên quan

  • CÂY SƯA ĐỎ

  • Cây xà cừ

    FACEBOOK



    YOUTOBE

    Tin tức

    Bài viết về chó

    Chăn nuôi bò giống

    Kỹ thuật chăn nuôi nuôi bò

    Kỹ thuật trồng cỏ trong chăn nuôi

    Kỹ thuật trồng cây Cao su

    Kỹ thuật trồng cây Sachi

    Chăn nuôi Dê

    Chăn nuôi Hươu

    Nuôi Trùn Quế

    Nuôi Gà

    Nuôi Cá


    Trụ sở chính

     17C, Trương Định, Phường 1 Thị xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang
      (+84) 073 510639   Fax: (+84) 073 510639
      info@phuocthanhfarm.vn
     www.phuocthanhfarm.vn

     

    Văn phòng tại TP.Hồ Chí Minh

     32-34, Đường số 13 , Phường An Phú , Quân 2, TP.HCM
      (84-8) 37 44 66 11 - 37 44 66 22
    Fax: (84-8) 37 44 66 00

    Trang trại Phước Thành

     Tiểu khu 205 , xã Ya To Mot , Huyện Ea Sup , Daklak
      01655835104 - 0947762867
    Fax: